I. Phản ứng oxi hóa khử và phản ứng không oxi hóa khử
1. Phản ứng hoá hợp
4P + O2 → P2O5Là phản ứng hóa học, trong đó 2 hay nhiều chất hóa hợp với nhau tạo thành một chất mới.
Tгопg phản ứng hoá hợp. số oxi hoá của các nguyên tố có thể thay đổi hoặc không thay đổi.
2. Phản ứng phân huỷ
2Fe(OH)3 → Fe2O3 + 3H2OLà phản ứng hóa học, trong đó một chất bị phân hủy thành 2 hay nhiều chất mới
Trong phản ứng phân huý. số oxi hoá của các nguyên tố có thể thay đổi hoặc không thav đổi.
3. Phản ứng thế
Là phản ứng hóa học, trong đó nguyên tử của nguyên tố này ở dạng đơn chất thay thế nguyên tử của nguyên tố khác trong hợp chấtFe + HCl → FeCl2 + H2
Trong hoá học vô cơ, phản ứng thế bao giờ cũng có sự thay đổi số oxi hoá của các nguyên tố.
4. Phản ứng trao đổi
Là phản ứng hóa học, trong đó các hợp chất trao đổi nguyên tử hay nhóm nguyên tử với nhauTrong phản ứng trao đổi, số oxi hoá của các nguyên tố không thay đổi.
KỂT LUẬN
Dựa vào sự thay đổi số oxi hoá, có thể chia phản ứng hoá học thành hai loại :a) Phản ứng hoá học có sự thay đổi số oxi hoá là phản ứng oxi hoá - khử.
Các phản ứng thế, một số phản ứng hoá hợp và một sô phản ứng phân huỷ thuộc loại phản ứng hoá học này.
b) Phản ứng hoá học không có sự thay dổi số oxi hoá, không phải là phản ứng oxi hoá - khử.
Các phản ứng trao đổi, một số phản ứng hoá hợp và một sô phản ứng phân huỷ thuộc loại phản ứng hoá học này.
II. Phản ứng thu nhiệt và phản ứng tỏa nhiệt
Phản ứng tỏa nhiệt là phản ứng hóa học giải phóng năng lượng dưới dạng nhiệt.Thí dụ: Phản ứng đốt cháy xăng dầu, cung cấp năng lượng để vận hành xe cộ, máy móc,...
Phản ứng thu nhiệt là phản ứng hóa học hấp thụ năng lượng dưới dạng nhiệt.
Thí dụ: Khi sản xuất vôi, người ta phải liên tục cung cấp năng lượng dưới dạng nhiệt để thực hiện phản ứng phân hủy đá vôi.
Xem thêm:
Ý kiến bạn đọc